PGS. TS. BS Đỗ Duy Cường - Giám đốc Trung tâm Bệnh Nhiệt đới, Bệnh viện Bạch Mai đã chia sẻ thêm về bệnh bạch hầu.
Bạch hầu là một bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm, có nguy cơ lây lan nhanh thành dịch trong cộng đồng. Vừa qua, tại Nghệ An đã có trường hợp tử vong do bệnh bạch hầu và tại Bắc Giang đã có trường hợp mắc bệnh do tiếp xúc với bệnh nhân tử vong.
CDC Bắc Giang xác định 15 người tiếp xúc gần với bệnh nhân là nữ sinh 18 tuổi mắc bệnh bạch hầu, ở huyện Hiệp Hòa. Tất cả được cách ly, theo dõi sức khỏe, lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm. Nhân viên y tế điều trị dự phòng cho nhóm này bằng kháng sinh trong vòng 7 ngày, theo dõi sức khỏe trong 14 ngày kể từ khi tiếp xúc gần lần cuối với ca bệnh.
Tại Nghệ An, tính cho đến ngày 8/7/2024 đã có 119 trường hợp tiếp xúc với nữ bệnh nhân tử vong do bạch hầu.
PGS. TS. BS Đỗ Duy Cường - Giám đốc Trung tâm Bệnh Nhiệt đới, Bệnh viện Bạch Mai đã chia sẻ thêm về bệnh bạch hầu, nguy cơ và cách phòng chống.
Xin bác sĩ cho biết nguyên nhân gây bệnh và sự nguy hiểm của bệnh bạch hầu?
Bệnh bạch hầu là bệnh nhiễm trùng - nhiễm độc, lây theo đường hô hấp và có khả năng gây dịch, do trực khuẩn Corynebacterium diphtheriae gây nên. Bệnh thường gặp ở trẻ em và ở đối tượng chưa có miễn dịch với bệnh bạch hầu do chưa được tiêm vắc-xin đầy đủ. Vi khuẩn khu trú ở đường hô hấp trên tạo giả mạc dai dính, khó bóc tách và sinh ra ngoại độc tố gây nhiễm độc toàn thân, nguy cơ tử vong do biến chứng tắc đường thở và viêm cơ tim.
Vậy ông đánh giá như thế nào về nguy cơ lây lan bệnh bạch hầu trong cộng đồng?
Thực ra nguy cơ lây lan ra cộng đồng là không lớn. Các ca bệnh hiện nay phát hiện mang tính chất lẻ tẻ do hầu hết các đối tượng trẻ em hiện nay đều đã được tiêm phòng vắc-xin khi còn nhỏ. Chỉ có những trẻ chưa được tiêm phòng vắc xin hoặc tiêm chưa đầy đủ theo lịch tiêm chủng thì mới có khả năng mắc bệnh.
Triệu chứng của bệnh bạch hầu là gì thưa PGS?
Sau khi ủ bệnh từ 2-5 ngày, người bệnh thường có triệu chứng sốt nhẹ, đau họng, khó chịu, mệt mỏi, ăn kém, da xanh, chảy nước mũi, họng hơi đỏ. Đặc biệt khám họng thấy amidan có giả mạc trắng, lúc đầu nhỏ sau lan dần ra bao trùm họng và lưỡi gà, màu trắng, dai, bóc ra dễ chảy máu, hạch cổ sưng to làm cho cổ bạnh ra (bạch hầu họng). Sau có thể dẫn đến các triệu chứng nặng như viêm cơ tim, viêm thanh quản (gây khàn tiếng, ho ông ổng, thở rít), suy hô hấp, ngạt thở, suy thận, tổn thương thần kinh. Nếu không được điều trị bằng thuốc đặc hiệu thì có thể dẫn tới tử vong.
Xin bác sĩ cho biết những biện pháp cụ thể để phòng chống bệnh bạch hầu?
Điều trị đặc hiệu bệnh bạch hầu bằng kháng sinh và huyết thanh kháng độc tố bạch hầu (Anti-Diphteria Serum-ADS). Các kháng sinh thông thường như Penicillin G, Erythromycin hoặc Azithromycin có thể diệt được vi khuẩn bạch hầu, thời gian điều trị từ 10-14 ngày.
Nước ta đã có chương trình tiêm chủng mở rộng với vắc xin bạch hầu - ho gà - uốn ván cho các đối tượng trẻ em. Vậy trong tình hình tại một số địa phương đã xuất hiện các ca bệnh, để phòng chống bệnh bạch hầu, PGS có khuyến cáo gì với người dân?
Chương trình tiêm chủng mở rộng đã đem lại nhiều hiệu quả để phòng các bệnh dịch thông thường. Ở những nơi vùng sâu vùng xa, độ bao phủ tiêm chủng thấp sẽ dẫn tới lỗ hổng miễn dịch và do đó bệnh còn lưu hành và khó có thể dập tắt. Trẻ em cần phải tiêm đầy đủ, đúng lịch để có miễn dịch cộng đồng. Các biện pháp phòng bệnh bao gồm:
- Rửa tay đúng quy cách bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn. Nhà ở của người bệnh, dụng cụ trong phòng, đồ dùng, đồ chơi, quần áo của người bệnh phải tẩy uế và sát khuẩn.
- Tiêm vắc-xin bạch hầu: trong chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia, dùng vắc-xin đa giá: bạch hầu - ho gà - uốn ván cho trẻ. Bắt đầu tiêm từ 2-3 tháng tuổi, tiêm 2 lần, mỗi lần 1ml cách nhau 1 tháng. Một năm sau nhắc lại mỗi một năm 1 lần cho đến 5 tuổi.
- Người lớn chưa được tiêm hoặc không có miễn dịch cần được tiêm nhắc lại 1 mũi.
- Với người tiếp xúc: Xét nghiệm vi khuẩn và theo dõi trong vòng 7 ngày. Ngoài ra cần uống thuốc dự phòng bằng Erythromycin hoặc Azithromycin trong 7 ngày.
Xin cảm ơn bác sĩ!
PV (t/h)